Việc triển khai Hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển (gọi tắt là VASSCM) không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa của ngành Hải quan, mà còn là điểm sáng trong công tác cải cách hành chính của ngành Tài chính trong năm 2017. Kết quả triển khai tại khu vực cảng Hải Phòng bước đầu khẳng định được hiệu quả thiết thực trong đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian thông quan và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan. Báo Hải quan ghi nhận thực tế triển khai Hệ thống tại Hải quan Hải Phòng.
Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả, lợi ích và những bài học kinh nghiệm khi thực hiện Hệ thống, Báo Hải quan phỏng vấn Cục trưởng Cục Hải quan Hải Phòng Nguyễn Tiến Lộc- là đơn vị đề xuất và được Tổng cục Hải quan chỉ đạo sát sao việc triển khai đầu tiên trong toàn Ngành.
Đề nghị ông cho biết, việc thực hiện Hệ thống có ý nghĩa như thế nào đối với việc cải cách, hiện đại hóa hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan tại khu vực cảng Hải Phòng?
Kể từ khi triển khai thí điểm (ngày 15/8/2017) đến nay, có thể khẳng định Hệ thống đã mang lại hiệu quả lớn trong cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Về tổng quan, đối với cơ quan Hải quan, Hệ thống được kết nối tự động với Cơ chế một cửa quốc gia để khai thác giúp sử dụng hiệu quả nguồn thông tin e-Manifest; Hệ thống VNACCS/VCIS, E-Customs (V5) phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. Qua đó cơ quan Hải quan quản lý được toàn bộ diễn biến của hàng hóa XNK tại khu vực cảng, kho, bãi và lịch sử lô hàng từ khi vào Việt Nam. Hệ thống cũng giúp loại bỏ triệt để các tác nghiệp thủ công, sử dụng văn bản giấy trong một số công đoạn nghiệp vụ của công chức. Nhờ đó, cơ quan Hải quan tập trung lực lượng cho giám sát, kiểm soát đối với những lô hàng, doanh nghiệp trọng điểm có rủi ro cao, tránh việc kiểm tra, kiểm soát tràn lan, nâng cao hiệu quả phương thức quản lý rủi ro- một bước đi cụ thể trong áp dụng chuẩn mực, thông lệ quốc tế về quản lý hải quan hiện đại.
Triển khai Hệ thống cũng là bước đi cụ thể, đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan theo Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2016-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Một ý nghĩa thiết thực khác là góp phần tinh gọn, tinh giản về tổ chức, biên chế, nhưng vẫn nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quá trình hoạt động theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII.
Đồng thời giúp DN kinh doanh cảng được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình trạng cấp phép thông quan (từ cơ quan Hải quan) với từng lô hàng, từng container, để giảm thiểu rủi ro trong thực hiện thủ tục giao, nhận hàng so với thực hiện bằng chứng từ giấy; có thể thực hiện chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ giao nhận hàng hóa đảm bảo nhanh chóng, chính xác, khoa học và minh bạch; nâng cao uy tín, tăng khả năng tiếp nhận, khai thác hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Đối với DN XNK, Hệ thống trao đổi thông tin và xử lý dữ liệu 24/24 giờ giúp DN hoàn toàn chủ động kế hoạch giao nhận hàng hóa tại cảng, không phụ thuộc vào thời gian làm việc của cơ quan Hải quan. Mặt khác, cắt giảm thủ tục xuất trình chứng từ giấy để cơ quan Hải quan kiểm tra, xác nhận hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát. Theo ghi nhận, điều này giúp rút ngắn thời gian làm thủ tục giao nhận hàng từ 5 đến 7 lần so với trước đây, cùng với đó là cắt giảm về chi phí đi lại để giải quyết thủ tục đưa hàng ra, vào khu vực cảng.
Đối với hãng tàu và đại lý hãng tàu, nhờ việc giải phóng hàng hóa nhanh chóng nên thời gian quay vòng sử dụng vỏ container được rút ngắn, hỗ trợ DN tăng khả năng khai thác, nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải quốc tế.
Thời gian tới, Cục Hải quan Hải Phòng có kế hoạch gì để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả của Hệ thống, thưa ông?
Để phát huy tối đa lợi ích, nâng cao hiệu quả quản lý, thời gian tới, ngoài việc tiếp tục theo dõi sát quá trình triển khai Hệ thống để kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề phát sinh (nếu có), chúng tôi tiếp tục hoàn thiện về cơ sở pháp lý phục vụ việc kết nối, trao đổi thông tin để giám sát hàng hóa XNK giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng được thực hiện thuận lợi.
Với vai trò là đơn vị đầu tiên trong toàn Ngành nghiên cứu, áp dụng Hệ thống, đề nghị ông chia sẻ những bài học kinh nghiệm đã giúp Hải quan Hải Phòng thực hiện thành công?
Tôi cho rằng, thực hiện thành công Hệ thống có nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất tập trung vào 4 vấn đề sau.
Thứ nhất, quá trình triển khai, Hải quan Hải Phòng luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện của lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh đạo Tổng cục Hải quan. Đồng chí Nguyễn Văn Cẩn, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã trực tiếp nhiều lần xuống chỉ đạo, đôn đốc Cục Hải quan Hải Phòng trong quá trình thực hiện Hệ thống.
Thứ hai, đó là quyết tâm chính trị của tập thể lãnh đạo và CBCC trong toàn đơn vị. Thời gian đầu bắt tay vào xây dựng, thực hiện, Hải quan Hải Phòng gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do khu vực cảng biển trên địa bàn dàn trải, quy mô manh mún, mỗi DN có quy trình quản lý, khai thác riêng tùy theo đặc thù…. Nhưng với quyết tâm thực hiện chủ trương, mục tiêu cải cách để đồng hành, chia sẻ, hỗ trợ cho cộng đồng DN, giảm áp lực, thao tác, nâng cao hiệu suất làm việc cho công chức Hải quan và đặc biệt là đáp ứng yêu cầu quản lý chính xác mọi diễn biến của hàng hóa tại khu vực cảng, Cục đã chủ động khảo sát, nghiên cứu tìm ra những đặc điểm, nguyên tắc làm việc chung nhất, từ đó đưa ra tất cả tình huống có thể phát sinh nhằm xây dựng quy trình nghiệp vụ tối ưu nhất có thể áp dụng cho cả cơ quan Hải quan và DN…
Thứ ba, chúng tôi tạo được nhận thức chung và sự đồng thuận, hợp tác của tất cả các bên đối tác, đặc biệt là các DN kinh doanh cảng, kho, bãi và sự phối hợp tương tác của doanh nghiệp kinh doanh XNK
Thứ tư, đó là sự phối hợp hiệu quả của các vụ, cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
Xin trân trọng cảm ơn ông!
Theo tính toán của DN, thời gian làm thủ tục để đưa hàng ra/vào cảng giảm trung bình khoảng 2 phút/tờ khai. Như vậy, với lượng tờ khai tại Hải quan Hải Phòng khoảng 1,3 triệu bộ/năm, tổng lượng thời gian tiết giảm được lên đến hơn 40.000 giờ. Nhưng điều quan trọng hơn là việc giải quyết thủ tục nhanh chóng giúp DN tăng hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, tạo uy tín và nâng cao sức cạnh tranh. |