Cục Hải quan TP. HCM luôn là đơn vị đi đầu trong công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa, với khối lượng công việc đảm nhận lớn nhất trong toàn Ngành Hải quan: Hoàn thành thủ tục hải quan cho khoảng 40% tờ khai toàn ngành, đóng góp nguồn thu ngân sách Nhà nước hàng năm khoảng 35% toàn Ngành. Năm 2016 với việc thực hiện các chủ trương lớn của Chính phủ tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như Nghị quyết 19/NQ-CP, Nghị Quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; công tác cải cách hiện đại hóa để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp luôn được Lãnh đạo Cục quan tâm, nhìn 01 năm hoạt động ở lĩnh vực này ở một số điểm chính như sau:
1- Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan:
– Cục Hải quan TP. HCM đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua Hệ thống VNACCS/VCIS tại 12/12 (100%) Chi cục trực thuộc đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển, cảng hàng không và kể cả hàng hóa gửi qua đường chuyển phát nhanh giúp minh bạch trong các khâu nghiệp vụ hải quan, đơn giản thủ tục hải quan và rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa XNK cho doanh nghiệp.
– Đến nay đơn vị đã thực hiện khai báo trên Hệ thống e-Manifest thu, nộp ngân sách điện tử giữa cơ quan Hải quan – Thuế – kho Bạc – Tài chính với các ngân hàng thương mại đạt hơn 98% thu, nộp thuế thông qua hệ thống ; Thực hiện Hệ thống E- C/O trong công tác kiểm tra đối chiếu.
– Triển khai thực hiện kết hợp soi hành lý chung với soi chiếu phục vụ công tác an ninh tại Chi cục HQCK sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất thay vì phải soi chiếu hai lần như trước đây giúp giảm được 50% thủ tục, thời gian so với trước đây tạo thuận lợi cho hành khách xuất nhập cảnh.
– Triển khai từng phần Cơ chế một cửa quốc gia trao đổi thông tin và xử lý dữ liệu điện tử với các Bộ, Ngành liên quan đến làm thủ tục hải quan như cấp C/O điện tử, cấp phép của các Bộ, Ngành thông qua hệ thống 1 cửa quốc gia để giảm thời gian làm thủ tục, chi phí đi lại của doanh nghiệp. Đến nay, đã có 9/18 Bộ ngành tham gia Cổng thông tin một cửa quốc gia (chiếm 50% bộ ngành) với khoảng 27 thủ tục chuyên ngành.
– Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong toàn đơn vị; Rà soát báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện. Niêm yết công khai các văn bản pháp luật các văn bản hướng dẫn liên quan thủ tục hải quan.
2- Thứ hai, thực hiện Đề án 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng “Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”:
– Cục Hải quan TP. HCM đã chủ động phối hợp các cơ quan chuyên ngành thành lập hai địa điểm kiểm tra chuyên ngành tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng Cát Lái và tự xây dựng Cổng thông tin kiểm tra chuyên ngành giúp cho việc điện tử hóa công tác theo dõi KTCN từ khâu đăng ký, lấy mẫu, trả kết quả, thông quan hàng hóa từ đó giảm thời gian, chi phí đi lại, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp trung bình 50% thời gian so với trước đây và nâng cao hiệu quả công tác quản lý kiểm tra chuyên ngành trong công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
– Đơn vị đã chủ động tổ chức các Hội nghị về công tác kiểm tra chuyên ngành trên địa bàn để ghi nhận những vướng mắc khó khăn của cộng đồng doanh nghiệp và những bất cập của văn bản hiện hành để tổng hợp báo cáo kiến nghị với đoàn công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam vào ngày 18/8/2016 và báo cáo với Đoàn đại Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 28/9/2016 được ghi nhận và đánh giá cao những nội dung kiến nghị của Cục Hải quan TP. HCM.
3- Thứ ba, công tác hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc của doanh nghiệp:
– Đơn vị đã tổ chức 20 Hội nghị đối thoại doanh nghiệp cấp Cục, Chi cục theo định kỳ hoặc đột xuất để lắng nghe những vấn đề bất cập gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ vướng mắc những vấn đề có thể giải quyết trong thẩm quyền hoặc báo cáo, kiến nghị các cấp Bộ, Ngành giải quyết cho doanh nghiệp tạo niềm tin đối với cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn, với trên 1.000 doanh nghiệp tham dự và trả lời trên 350 câu hỏi vướng mắc.
– Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư (ITPC), Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TPHCM, các Hiệp hội doanh nghiệp trong, ngoài nước và các Tổng Lãnh sự quán các nước để tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến các quy định mới về thủ tục hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016…khoảng 3.000 doanh nghiệp và hơn 5.000 lượt người tham dự.
4- Thứ tư, áp dụng phương thức quản lý hải quan hiện đại vào công tác nghiệp vụ:
– Năm 2016 đơn vị đã đẩy mạnh công tác thu thập thông tin để áp dụng phương pháp quản lý rủi ro kết quả đạt tỷ lệ luồng xanh (56.4%), tỷ lệ kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng) ở mức 38% và kiểm tra thực tế lô hàng (luồng đỏ) ở mức 5.6% nhờ dó rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng cho cộng đồng doanh nghiệp phát triển, nhưng vẫn đảm bảo công tác quản lý hải quan được chặt chẽ, chống gian lận thương mại và buôn lậu hàng hóa đã phát hiện nhiều vụ buôn lậu, gian lận thương mại tinh vi (buôn lậu ngà voi, vũ khí,…).
– Đối với các cửa khẩu lớn như Cát Lái, cảng VICT, ICD Phước Long đã triển khai sử dụng máy soi để kiểm tra trước hàng hóa xuất nhập khẩu trong quá trình xếp dỡ qua đó phân loại mức độ rủi ro đối với từng nhóm hàng để áp dung quản lý rủi ro trong việc phân luồng hàng hóa một cách hiệu quả giúp việc thông quan hàng hóa được nhanh chóng cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo công tác quản lý của cơ quan hải quan được chặt chẽ .
– Triển khai Phòng Giám sát trực tuyến cho phép kết nối, giám sát, theo dõi được hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) tại các cảng cửa khẩu, cảng hàng không sân bay Tân Sơn Nhất nhờ đó có thể theo dõi nắm bắt di biến động của từng lô hàng xuất nhập khẩu (XNK) từ đó phối hợp các đơn vị hải quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ việc buôn lậu; Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các công chức thực hiện sai quy trình thủ tục.
* Định hướng một số nhiệm vụ chính về công tác hiện đại hóa thời gian tới:
Thứ nhất, triển khai quy trình giám sát điện tử theo Điều 41 Luật hải quan vào quý 1/2017 đối với các cửa khẩu cảng biển và Một cửa quốc gia đối với đường hàng không, theo đó giữa Cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp kinh doanh cảng sẽ kết nối qua hệ thống công nghệ thông tin, trao đổi dữ liệu về hàng hoá XNK được thông quan để đơn vị kinh doanh Cảng cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cảng biển giúp đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian, chi phí đi lại của doanh nghiệp.
Thứ hai, triển khai hệ thống máy soi ngầm hành lý tại cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất vào cuối tháng 1/2017, cho phép tất cả hành lý ký gửi của hành khách nhập cảnh được kiểm tra qua máy soi mà vẫn đảm bảo nguyên vẹn, không làm ảnh hưởng đến quá trình làm thủ tục của hành khách nhập cảnh. Trường hợp có phát hiện nghi vấn, hành lý sẽ được theo dõi liên tục trong suốt quá trình di chuyển trong hệ thống soi ngầm cho đến lúc làm thủ tục, khi khách nhập cảnh tiếp nhận số hành lý trên sẽ được hướng dẫn vào khu vực kiểm tra, khai báo hải quan. Việc áp dụng soi ngầm sẽ tạo thuận lợi cho hành khách nhập cảnh, giảm tối đa thời gian làm thủ tục, chỉ những hành khách có hành lý thuộc diện nghi vấn mới phải thực hiện thêm các bước kiểm tra hải quan tiếp theo, công chức hải quan cũng giảm áp lực về công việc và có nhiều thời gian tập trung tối đa xử lý các trường hợp nghi vấn, sai phạm.
Thứ ba, triển khai hệ thống e-manifest đối với sân bay Tân Sơn Nhất là một trong những mục tiêu tăng cường áp dụng quản lý rủi ro tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, dự kiến khi triển khai thực hiện sẽ tạo điều kiện giảm thủ tục, thời gian đối với thủ tục XNC, đồng thời cơ quan hải quan sẽ áp dụng hệ thống chip điện tử theo dõi hành lý nghi vấn sẽ được áp dụng nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm, phòng chống buôn bán, vận chuyển trái phép ma tuý, vũ khí qua biên giới.
Thứ tư, Triển khai cung cấp 46 dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất tương ứng với từng thủ tục (mức độ 3 hoặc 4) theo lộ trình của Tổng cục Hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất đối với tổ chức, cá nhân khi liên hệ với cơ quan hải quan.
Tác giả: Lê Thanh Hải –PTP GSQL
và Phan Minh Thảo –Công chức Phòng GSQL