Theo số liệu thống kê sơ bộ phổ biến ngày 14/10/2016 của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 9/2016 của cả nước đạt hơn 29,97 tỷ USD, giảm 5,2% tương ứng giảm gần 1,65 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó xuất khẩu đạt gần 15,42 tỷ USD, giảm 4,2%, tương ứng giảm 677 triệu USD so với tháng trước; nhập khẩu đạt hơn 14,55 tỷ USD, giảm 6,2% tương ứng 969 triệu USD so với tháng trước.

Tính đến hết 9 tháng/2016 xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt gần 163,75 tỷ USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2015, tương ứng tăng hơn 8,47 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu là gần 89,93 tỷ USD, tăng 9,8% và kim ngạch nhập khẩu là gần 73,82 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6%. Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong 9 tháng /2016 thặng dư gần 2,12 tỷ USD, đưa mức thặng dư của khối này 9 tháng/2016 lên 16,11 tỷ USD.
Hàng hóa xuất khẩu

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 9/2016 đạt kim ngạch hơn 2,91 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng từ đầu năm đến hết tháng 9/2016 đạt gần 25,5 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Các thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 8,01 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 31,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; Ả Rập Thống nhất với kim ngạch 3,17 tỷ USD, giảm 11,2%, chiếm tỷ trọng 12,4%; Hoa Kỳ đạt kim ngạch hơn 3,12 tỷ USD, tăng 56,3%, chiếm tỷ trọng 12,3%;…
Hàng dệt may: Xuất khẩu trong tháng đạt 2,17 tỷ USD, giảm 12,5% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng/2016 lên 17,78 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2015 (tương ứng tăng 838 triệu USD).
Trong 9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 8,64 tỷ USD, tăng 4%; sang EU đạt 2,64 tỷ USD, tăng 5,18%; sang Nhật Bản đạt 2,15 tỷ USD, tăng 6% và sang Hàn Quốc đạt 1,71 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Đạt kim ngạch Xuất khẩu trong tháng 9/2016 là gần 1,74 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 9 tháng/2016 lên hơn 12,89 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng này chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong 9 tháng từ đầu năm 2016.
Các thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch gần 2,43 tỷ USD, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 16,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 2,65 tỷ USD, tăng 17,4%, chiếm tỷ trọng 10%; Hoa Kỳ đạt gần 2,14 tỷ USD, tăng 6,7%, chiếm tỷ trọng 9,5%;…
Các thị trường nhập khẩu giầy dép các loại của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 3,31 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 35,2% trong tổng kim xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 3 tỷ USD, tăng 4%, chiếm tỷ trọng 32%; Trung Quốc đạt 633 triệu USD, tăng 17,1%, chiếm tỷ trọng 6,7%;…
Gỗ và sản phẩm gỗ: Đạt trị giá xuất khẩu trong tháng 9/2016 là 577 triệu USD, giảm 7,5% so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm 2016 xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 4,98 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.
Cà phê: Xuất khẩu cà phê trong tháng 9/2016 đạt 129 nghìn tấn, trị giá 256 nghìn USD, giảm 15,5% về lượng, và 12,7% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng cà phê xuất khẩu trong 9 tháng từ đầu năm 2016 lên 1,4 triệu tấn, trị giá gần 2,52 tỷ USD, tăng 40,3% về lượng và tăng 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong tháng 9 năm 2016 đạt trị giá gần 2,3 tỷ USD, giảm 8,1% so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm 2016 nhập khẩu nhóm hàng này đạt trị giá hơn 20,14 tỷ USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng cho Việt Nam 9 tháng đầu năm gồm: Trung Quốc với kim ngạch hơn 6,58 tỷ USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 32,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước; đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc với kim ngạch hơn 4,03 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 20%; thị trường Nhật Bản đạt gần 3,01 tỷ USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 14,9%;…
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 9/2016 đạt gần 2,44 tỷ USD, giảm 6,1% so với tháng trước. Đến hết 9 tháng/2016 nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 20,1 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam chủ yếu gồm: Hàn Quốc với kim ngạch hơn 6,38 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 31,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước; thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với kim ngạch gần 4,2 tỷ USD, tăng 9,9%, chiếm tỷ trọng 20,9%; thị trường Đài Loan với hơn 2,26 tỷ USD, tăng 42,8%, chiếm tỷ trọng 11,3%;…
Nhóm hàng nguyên phụ liệu bao gồm (vải các loại; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; xơ sợ dệt các loại; bông các loại) giảm mạnh 13,4% so với tháng trước với kim ngạch hơn 1,41 tỷ USD. Tính từ đến hết 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu trên đạt hơn 13,75 tỷ USD, giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp các nguyên phụ liệu trên cho Việt Nam chủ yếu gồm: Trung Quốc chiếm 42,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, với trị giá hơn 5,83 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 với trị giá gần 2,11 tỷ USD, tăng 0,6%, và chiếm tỷ trọng 15,4%; thị trường Đài Loan đạt gần 1,69 tỷ USD, giảm 4,5%, chiếm tỷ trọng 12,3%;…

Điện thoại các loại và linh kiện: Đạt trị giá 990 triệu USD trong tháng 9/2016, tăng 7,8% so với tháng trước. Trong 9 tháng từ đầu năm 2016 nhập khẩu điện thoại và linh kiện các loại đạt hơn 7,54 tỷ USD, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp điện thoại và linh kiện chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm chủ yếu gồm: Trung Quốc với gần 4,37 tỷ USD, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên vẫn chiếm 57,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước; Hàn Quốc với hơn 2,71 tỷ USD, tăng 12,6%, chiếm tỷ trọng 35,9%; các nước ASEAN với kim ngạch 135 triệu USD, tăng 2,8%, chiếm tỷ trọng 1,8%;…
Sắt thép các loại: Nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 9/2016 đạt trên 1,6 triệu tấn, trị giá 735 triệu USD, tăng tăng 24,7% về lượng và 12,6% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu sắt thép các loại đạt gần 13,92 triệu tấn, trị giá hơn 5,84 tỷ USD, tăng 24,7% về lượng nhưng chỉ tăng 2,3% về trị giá.
Các thị trường cung cấp sắt thép các loại chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 8,22 triệu tấn, trị giá hơn 3,25 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 59,1% về lượng và 55,7% về trị giá trong tổng lượng và trị giá nhập khẩu sắt thép các loại của cả nước; sắt thép có xuất xứ Nhật Bản đạt 2,11 triệu tấn, trị giá 907 triệu USD; chiếm tỷ trọng 15,2% về lượng và 15,5% về trị giá; thị trường Hàn Quốc với 1,33 triệu tấn, trị giá 722 triệu USD, chiếm 9,6% về lượng và 12,4% về trị giá;…
Chất dẻo nguyên liệu: Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong tháng 9/2016 đạt 338 nghìn tấn, trị giá 545 triệu USD, giảm 10,1% về lượng và giảm 8,7% về trị giá so với tháng trước. Trong 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu mặt hàng này đạt 3,26 triệu tấn, trị giá hơn 4,47 tỷ USD, tăng 16,5% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng năm 2016 chủ yếu gồm: Hàn Quốc đạt kim ngạch 860 triệu USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 19,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước; Ả Rập Xê Út với 704 triệu USD, giảm 1,9%, chiếm tỷ trọng 15,8%; Đài Loan với kim ngạch 678 triệu USD, giảm 0,6%, chiếm tỷ trọng 15,2%; …
Kim loại thường khác: Nhập khẩu kim loại thường khác trong tháng 9/2016 đạt 173 nghìn tấn, trị giá 433 triệu USD, giảm 6,2% về lượng và 6% về trị giá so với tháng trước. Trong 9 tháng tính từ đầu năm nhập khẩu nhóm hàng này đạt 1,4 triệu tấn, trị giá gần 3,51 tỷ USD, tăng 39,3% về lượng, và 15,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường cung cấp kim loại thường cho Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 585 nghìn tấn, trị giá hơn 1,05 tỷ USD; tăng 74,4% về lượng và 53% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc với 211 nghìn tấn, trị giá 452 triệu USD, tăng 15,6% về lượng và giảm 8,5% về trị giá; Úc với 139 nghìn tấn, trị giá 259 triệu USD, tăng 48% về lượng và 28,7% về trị giá;…
Xăng dầu các loại: Trong tháng 9/2016 cả nước nhập khẩu 751 nghìn tấn xăng dầu các loại, trị giá 343 triệu USD. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm nhập khẩu nhóm hàng này đạt 8,66 triệu tấn, trị giá hơn 3,4 tỷ USD, tăng 22,3% về lượng, giảm 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp xăng dầu chủ yếu cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2016 chủ yếu gồm một số thị trường chủ yếu sau: Singapore với 3,24 triệu tấn, trị giá 1,19 tỷ USD, tăng 14,9% về lượng, giảm 24,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 37,4% trong tổng lượng nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đứng thứ 2 là thị trường Malaixia với 2,42 triệu tấn, trị giá 902 triệu USD, tăng 3,4 lần về lượng và 3,7 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chiêm tỷ trọng 27,9% trong tổng lượng nhập khẩu xăng dầu các loại của cả nước;…
Than đá: Nhập khẩu than đá 9 tháng tính từ đầu năm 2016 tăng mạnh 147,6% về lượng và 82,1% về trị giá, với hơn 10,51 triệu tấn, trị giá 655 triệu USD.
Than đá được nhập khẩu về Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu được nhập khẩu từ các thị trường sau: Australia với 3,23 triệu tấn, tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước, chiếm 30,7% lượng than nhập khẩu cả cả nước, với đơn giá bình quân 61 USD/tấn; thị trường Liên bang Nga với 3,08 triệu tấn, tăng 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước, và chiếm tỷ trọng 29,3%, đơn giá bình quân than đá nhập khẩu từ Liên Bang Nga là 64 USD/tấn;
Nhập khẩu than đá xuất xứ Trung Quốc 9 tháng từ đầu năm 2016 đạt 1,46 triêu tấn, tăng 36,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 13,9% lượng than nhập khẩu của cả nước, đơn giá bình quân 82 USD/tấn.
