TTHC 14.1: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu (thủ công- điện tử)

0
739

hai_quan_vietaexpress_net

NHÓM 14: CHUYỂN CỬA KHẨU

TTHC 14.1: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu (thủ công- điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:
  2. Thực hiện bằng phương thức thủ công:

– Người khai hải quan: nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; đưa hàng hoá đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế); luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất; đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan (nếu có) trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất;

– Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu theo đúng quy định; lập biên bản bàn giao, giao hàng hoá và hồ sơ hải quan cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

– Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất: tiếp nhận hàng hoá; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến; giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá được xuất khẩu.

  1. Thực hiện bằng phương thức điện tử:

+ Người khai hải quan thực hiện:

Trên cơ sở đăng ký chuyển cửa khẩu được cơ quan hải quan cho phép, người khai hải quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử in để vận chuyển hàng hoá từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá, đưa hàng hoá về đúng địa điểm, đi đúng tuyến đường, thời gian cho phép.

+ Chi cục hải quan điện tử thực hiện:

Theo dõi trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin về lô hàng chuyển cửa khẩu;

Trường hợp Chi cục hải quan cửa khẩu không được nối mạng với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Chi cục hải quan điện tử đối chiếu, cập nhật thông tin “Bản kê tờ khai xuất khẩu chuyển cửa khẩu” do Chi cục hải quan cửa khẩu chuyển tới vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

Phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất để truy tìm lô hàng trong trường hợp lô hàng quá thời gian qui định không đến cửa khẩu xuất.

+ Chi cục hải quan cửa khẩu xuất thực hiện:

* Tiếp nhận Tờ khai hải quan điện tử in đã hoàn thành thủ tục hải quan do người khai hải quan xuất trình, đối chiếu, kiểm tra tình trạng ký mã hiệu bao bì, niêm phong hàng hoá (niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu). Thực hiện giám sát hàng hoá cho đến khi hàng hoá thực xuất;

Trường hợp phát hiện niêm phong hàng hoá không còn nguyên vẹn thì lập biên bản và thông báo cho Chi cục hải quan điện tử để phối hợp và có biện pháp xử lý kịp thời.

* Xác nhận đã tiếp nhận lô hàng chuyển cửa khẩu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp cửa khẩu xuất chưa được nối mạng với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện theo dõi bằng sổ theo dõi hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu

  1. Cách thức thực hiện:
  2. Thực hiện bằng phương thức thủ công:

Nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

  1. Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi, nhận thông tin hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua C-VAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. Thực hiện bằng phương thức thủ công:
  3. a) Thành phần hồ sơ:

a.1) Tờ khai hải quan đã làm xong thủ tục hải quan (bản lưu người khai hải quan);

a.2) Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 194/2010/TT-BTC).

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
  2. Thực hiện bằng phương thức điện tử:
  3. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Đề nghị chuyển cửa khẩu- Mẫu 19 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính

– Tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu- Mẫu 3a Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ

4.Thời hạn giải quyết:

chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan và hàng hóa do người khai hải quan chuyển đến, công chức Hải quan cửa khẩu xuất phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và hàng hoá, ký xác nhận Biên bản bàn giao..

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Đề nghị chuyển cửa khẩu (- Mẫu 19 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính (thủ tục điện tử)- Thông tư 194/2010/TT-BTC (mẫu thủ công))

Tờ khai hải quan xuất khẩu (- Mẫu 3b Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính (mẫu điện tử).- QĐ 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

 

TTHC 14.2: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu (thủ công- điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:
  2. Thực hiện theo phương thức thủ công: (Chưa có)

– Người khai hải quan: có đơn đề nghị chuyển cửa khẩu gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; nộp hồ sơ hải quan theo quy định; luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu; bảo đảm nguyên trạng hàng hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;

– Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu: tiếp nhận hồ sơ; đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu; ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển cửa khẩu. Niêm phong hồ sơ hải quan theo quy định giao người khai hải quan chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng từ cửa khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; tiếp nhận hàng hoá được chuyển đến từ cửa khẩu nhập; đối chiếu hàng hoá với biên bản bàn giao và xác nhận vào biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập; làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá theo đúng quy định; thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết kết quả kiểm tra về các thông tin về hàng hoá đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý;

– Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập: kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hoá; lập biên bản bàn giao và giao hàng hoá cho người khai hải quan chuyển đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu; niêm phong hàng hoá thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này; thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu những thông tin cần lưu ý về hàng hoá.

  1. Thực hiện theo phương thức điện tử:

+Người khai hải quan thực hiện:

Người khai hải quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử in đến Chi cục hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhận hàng, vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa. Người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá, nguyên niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải và đi đúng tuyến đường, thời gian như đã đăng ký.

+ Chi cục hải quan điện tử thực hiện:

  1. Theo dõi trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin về lô hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu.

Trường hợp Chi cục hải quan cửa khẩu nhập chưa được nối mạng với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, lập “Bản kê các biên bản bàn giao” đã nhận được gửi cho Chi cục hải quan cửa khẩu nhập theo định kỳ ngày thứ 3 hàng tuần.

Phối hợp với cửa khẩu nhập để truy tìm lô hàng trong trường hợp lô hàng quá thời gian qui định không đến địa điểm kiểm tra..

  1. Tiếp nhận từ người khai hải quan biên bản niêm phong, bàn giao lô hàng cho người khai hải quan bảo quản và vận chuyển do Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu gửi đến.
  2. Đối chiếu, kiểm tra tình trạng ký mã hiệu bao bì, niêm phong hàng hoá (niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu) với hồ sơ hải quan và biên bản niêm phong, bàn giao. Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định.
  3. Cập nhật kết quả kiểm tra lô hàng chuyển cửa khẩu vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Chi cục hải quan cửa khẩu nhập gửi biên bản niêm phong, bàn giao lô hàng về cho Chi cục hải quan điện tử thì đối chiếu, cập nhật thông tin vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

+ Chi cục hải quan cửa khẩu nhập thực hiện:

  1. Tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử in đã cho phép hàng chuyển cửa khẩu; đối chiếu, kiểm tra tình trạng ký mã hiệu bao bì, niêm phong hàng hoá (niêm phong hãng tàu) với tờ khai hải quan in; niêm phong hải quan hàng hoá nhập khẩu theo qui định.
  2. Lập “Biên bản bàn giao” hàng hoá chuyển cửa khẩu: 02 bản.

Lưu 01 bản, cập nhật nội dung biên bản vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Chi cục hải quan cửa khẩu nhập chưa được nối mạng với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì thông báo ngay cho Chi cục hải quan điện tử.

Giao 01 bản cho người khai hải quan làm chứng từ vận chuyển hàng hoá trên đường kèm tờ khai hải quan để chuyển cho Chi cục hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá.

  1. Trường hợp có căn cứ xác định lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu nhập quyết định cung cấp các thông tin cần lưu ý về lô hàng (mặt hàng trọng điểm, doanh nghiệp trọng điểm, lô hàng có nghi vấn, giá, mã số, thuế suất) cho Chi cục hải quan điện tử hoặc tiến hành ngay việc kiểm tra thực tế lô hàng tại cửa khẩu. Thông tin cung cấp, kết quả kiểm tra được cập nhật ngay vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo bằng văn bản cho Chi cục hải quan điện tử.
  2. Kiểm tra, đối chiếu trên hệ thống hoặc “Bản kê biên bản bàn giao” do Chi cục hải quan điện tử gửi đến với thực tế các lô hàng đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu ghi trong sổ theo dõi. Nếu phát hiện có sai lệch hoặc thiếu thì phối hợp với Chi cục hải quan điện tử để xác minh, làm rõ.
  3. Cách thức thực hiện:
  4. Thực hiện theo phương thức thủ công: Trực tiếp tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai
  5. Thực hiện theo phương thức điện tử:

Gửi, nhận thông tin hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua C-VAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. Thực hiện theo phương thức thủ công:
  3. a) Thành phần hồ sơ:

a.1) Đối với hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế:

– Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010);

– Tờ khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;

a.2) Đối với hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế:

– Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu hàng hoá nhập khẩu (mẫu số 22-ĐCCK/2010);

– Tờ khai hải quan: bản lưu người khai hải quan;

– Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu: 02 bản (do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập theo mẫu số 21/BBBG-CCK/2010).

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
  2. Thực hiện theo phương thức điện tử:
  3. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Đề nghị chuyển cửa khẩu- Mẫu 19 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính

– Tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ- Mẫu 3b Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính

4.Thời hạn giải quyết:

Chậm nhất 04 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hải quan, công chức Hải quan cửa khẩu nhập phải thực hiện xong việc tiếp nhận hồ sơ và lập Biên bản bàn giao

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân , tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Đề nghị chuyển cửa khẩu (- Mẫu 19 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính (thủ tục điện tử)- Thông tư 194/2010/TT-BTC (mẫu thủ công)

Tờ khai hải quan nhập khẩu (- Mẫu 3b Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính (mẫu điện tử).- QĐ 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001);

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: – Thông tư 222/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính (thủ tục điện tử) – Thông tư 194/2010/TT-BTC (mẫu thủ công)

Hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất;

Hàng hoá xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế không phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 51/2012/TT-BTC điều chỉnh hiệu lực thi hành của Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính và ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.