TTHC 11.1: Thủ tục thành lập kho ngoại quan

0
689

10huulinh_resize49887774

NHÓM 11: KHO NGOẠI  QUAN

TTHC 11.1: Thủ tục thành lập kho ngoại quan

  1. Trình tự thực hiện:
  2. a) Xin chủ trương thành lập kho ngoại quan

a.1) Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập kho, bãi ngoại quan có văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố), trong đó xác định rõ những nội dung dự kiến gồm: địa điểm thành lập, diện tích, các điều kiện về cơ sở vật chất.

a.2) Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ, căn cứ tình hình hoạt động của các kho ngoại quan đã thành lập trên địa bàn, khu vực dự kiến thành lập kho ngoại quan để báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xét duyệt.

a.3) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin chủ trương thành lập kho ngoại quan, nếu phù hợp thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời và hướng dẫn rõ vấn đề cần thiết để doanh nghiệp thực hiện; nếu không phù hợp thì văn bản trả lời nêu rõ lý do để doanh nghiệp biết.

  1. b) Sau khi nhận được sự thống nhất chủ trương của Tổng cục Hải quan, doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng kho, bãi đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu thành lập kho ngoại quan nêu trên thì lập hồ sơ gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thành lập kho ngoại quan).
  2. c) Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành:

c.1) Kiểm tra hồ sơ;

c.2) Khảo sát thực tế kho, bãi;

c.3) Báo cáo kết quả và đề xuất gửi Tổng cục Hải quan.

  1. d) Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập kho ngoại quan khi đủ điều kiện quy định
  2. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. a) Thành phần hồ sơ:
  3. a) Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III);
  4. b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
  5. c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu cầu);
  6. d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,… kèm sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp.
  7. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

  1. a) Xin chủ trương:

– 05 ngày cấp Cục;

– 10 ngày cấp Tổng cục;

  1. b) Ra Quyết định thành lập:

– 10 ngày cấp Cục;

– 07 ngày cấp Tổng cục;

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III  Thông tư 194/2010/TT-BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010

Điều kiện thành lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  1. a) Vị trí thành lập kho ngoại quan

a.1) Kho ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

a.2) Trường hợp kho ngoại quan đã thành lập trước đây nằm ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan xem xét quyết định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.

  1. b) Diện tích

b.1) Kho ngoại quan phải đạt tối thiểu 1.000 m2 trở lên (không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ khác: đường nội bộ, nhà làm việc…).

b.2) Đối với kho chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ lạnh, lạnh đông,…) diện tích kho ngoại quan có thể nhỏ hơn 1.000 m2.

b.3) Đối với bãi ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,…) thì không yêu cầu diện tích kho.

  1. c) Tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh

c.1) Đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh và trong phạm vi kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thì không yêu cầu phải có tường rào.

c.2) Đối với kho ngoại quan nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

  1. d) Phần mềm quản lý và camera giám sát

d.1) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

TTHC 11.2: Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan

  1. Trình tự thực hiện:
  2. Doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng diện tích kho, bãi ngay tại địa điểm xây dựng của kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, hoặc có nhu cầu di chuyển kho ngoại quan từ địa điểm đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập đến địa điểm mới nhưng vẫn nằm trong một khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đang quản lý kho ngoại quan, hồ sơ gồm:
  3. a) Đơn xin di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
  4. b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
  5. c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
  6. Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
  7. a) Kiểm tra hồ sơ;
  8. b) Khảo sát thực tế kho bãi;
  9. c) Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp đối với trường hợp không đủ điều kiện để di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan.
  10. Trường hợp chuyển đổi hoạt động kho ngoại quan đã được thành lập đến địa điểm mới nằm ngoài khu vực đã thành lập kho ngoại quan thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan cũ và làm thủ tục thành lập kho ngoại quan mới gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét, báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan cũ và quyết định thành lập kho ngoại quan mới
  11. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. a) Thành phần hồ sơ:
  3. a) Đơn xin di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
  4. b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
  5. c) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di chuyển, mở rộng.
  6. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu: không

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

TTHC 11.3: Thu tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan

  1. Trình tự thực hiện:

Thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan thực hiện như sau:

  1. Chủ cũ kho ngoại quan có đơn xin chuyển đổi chủ kho ngoại quan;
  2. Chủ mới kho ngoại quan làm thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư 194/2010/TT-BTC, trừ văn bản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 65 nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành;
  3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi kho của chủ kho, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành.
  4. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. a) Thành phần hồ sơ:
  3. a) Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III);
  4. b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
  5. c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu cầu);
  6. d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,… kèm sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp.
  7. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

– 10 ngày cấp Cục;

– 07 ngày cấp Tổng cục;

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III  Thông tư 194/2010/TT-BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Điều kiện thành lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  1. a) Vị trí thành lập kho ngoại quan

a.1) Kho ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

a.2) Trường hợp kho ngoại quan đã thành lập trước đây nằm ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan xem xét quyết định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.

  1. b) Diện tích

b.1) Kho ngoại quan phải đạt tối thiểu 1.000 m2 trở lên (không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ khác: đường nội bộ, nhà làm việc…).

b.2) Đối với kho chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ lạnh, lạnh đông,…) diện tích kho ngoại quan có thể nhỏ hơn 1.000 m2.

b.3) Đối với bãi ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,…) thì không yêu cầu diện tích kho.

  1. c) Tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh

c.1) Đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh và trong phạm vi kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thì không yêu cầu phải có tường rào.

c.2) Đối với kho ngoại quan nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

  1. d) Phần mềm quản lý và camera giám sát

d.1) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

TTHC 11.4: Thủ tục chấm dứt hoạt động kho ngoại quan

  1. Trình tự thực hiện:

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định chấm dứt hoạt động kho ngoại quan trong các trường hợp sau:

  1. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan.
  2. Trong một năm chủ kho ngoại quan ba lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  3. Trong thời hạn sáu tháng, doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động hoặc không có hàng hoá gửi kho ngoại quan mà không có lý do chính đáng.
  4. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. a) Thành phần hồ sơ:

Văn bản đề nghị dừng hoạt động kho ngoại quan.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

Không quy định thời hạn

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu: không

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: không

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

TTHC 11.5: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan (Thủ công-điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp nội địa: Khai báo trên tờ khai hải quan, nộp và xuất trình bộ hồ sơ theo quy định
  2. b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

– Đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan.

– Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá.

– Công chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng hoá đã nhập kho vào tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng hoá nhập/xuất kho.

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

  1. Đăng ký, sửa đổi bổ sung các danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan:

– Đối với tổ chức:

Bước1: Tạo thông tin danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo Mẫu Bảng danh mục hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;

Bước 2: Gửi Bảng danh mục điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước1: Cơ quan hải quan tiếp nhận Bảng danh mục để đưa ra quyết định chấp nhận bảng danh mục đăng ký, sửa đổi, bổ sung hay không

Bước 2: Phản hồi thông tin cho doanh nghiệp;

  1. Đưa hàng hóa vào kho ngoại quan

– Đối với tổ chức:

Bước 1:  Tạo thông tin khai hải quan điện tử Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định.

Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan;
  2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

b.1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử cho phép nhập kho ngoại quan trên cơ sở tờ khai.

b.1.1. Người khai hải quan in, ký tên, đóng dấu tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in);

b.1.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in để xác nhận “Thông quan”; nhận lại 01 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in, xuất trình cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan để xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”;

Hoặc xuất trình 01 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan nơi có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”. Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hóa.

b.2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa. Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.2.1. “Thông quan”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại b.1.1 và b.1.2  Tiết b Khoản này;

b.2.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết b.3 Khoản này.

b.3. Nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa:

Nộp 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in đã quyết định “Thông quan”, 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy và xuất trình cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”.

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước 1: Tiếp nhận khai báo

Bước 2: Phản hồi cho người khai hải quan

Bước 3: Khi giám sát hàng hóa nhập kho ngoại quan, nếu có dấu hiệu nghi vấn, cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan có nghĩa vụ xuất trình hàng hóa để công chức giám sát kho ngoại quan thực hiện việc kiểm tra.

  1. Cách thức thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử

Gửi nhận thông tin qua hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua CVAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ khai nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;

– Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).

– Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Vận tải đơn: 01 bản;

– Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 02 bản chính.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan: 01 bản;

– Hợp đồng thuê kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao;

Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan.

– Giấy ủy quyền nhận hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính;

– Chứng từ chứng minh hàng hóa được phép đưa vào kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

Chậm nhất là 8g.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: Mức 20.000 đồng (172/2010/TT-BTC v/v quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan)

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Tờ khai hải quan (Phương thức thủ công: QĐ 1473/QĐ-TCHQ ngày 22/5/02; Phương thức điện tử: Mẫu 57 Phụ lục I, Thông tư 222/2009/TT/BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Hàng hoá theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP được gửi kho ngoại quan.

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

 

TTHC 11.6: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan (Thủ công-điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp nội địa: Phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo đúng quy định của từng loại hình xuất khẩu tương ứng trước khi đưa hàng hoá vào kho ngoại quan.
  2. b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

– Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho ngoại quan như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan nêu tại điểm c khoản 1 Điều này.

– Xác nhận “hàng đã đưa vào kho ngoại quan” trên vào ô 27 tờ khai hàng hoá xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư 194/2010/TT-BTC

  1. Đối với hàng từ kho ngoại quan đưa vào nội địa để gia công, tái chế nay tái nhập. Thủ tục, hồ sơ hải quan như đối với hàng hoá gia công xuất khẩu, nhập khẩu.

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

  1. Đăng ký, sửa đổi bổ sung các danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan:

– Đối với tổ chức:

Bước1: Tạo thông tin danh mục hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo Mẫu Bảng danh mục hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan;

Bước 2: Gửi Bảng danh mục điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước1: Cơ quan hải quan tiếp nhận Bảng danh mục để đưa ra quyết định chấp nhận bảng danh mục đăng ký, sửa đổi, bổ sung hay không

Bước 2: Phản hồi thông tin cho doanh nghiệp;

2.Đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:

– Đối với tổ chức:

Bước 1:  Tạo thông tin khai hải quan điện tử Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định.

Bước 2: Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan và thực hiện theo hướng dẫn:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử” và sửa đổi, bổ sung tờ khai hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan;
  2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

b.1. Chấp nhận thông tin khai tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử cho phép nhập kho ngoại quan trên cơ sở tờ khai.

b.1.1. Người khai hải quan in, ký tên, đóng dấu tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử (02 bản) dựa trên tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in);

b.1.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in để xác nhận “Thông quan”; nhận lại 01 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in, xuất trình cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan để xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”;

Hoặc xuất trình 01 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan nơi có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”. Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hóa.

b.2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa. Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.2.1. “Thông quan”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại b.1.1 và b.1.2  Tiết b Khoản này;

b.2.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết b.3 Khoản này.

b.3. Nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa:

Nộp 02 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử in đã quyết định “Thông quan”, 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy và xuất trình cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã nhập kho ngoại quan”.

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước 1: Tiếp nhận khai báo

Bước 2: Phản hồi cho người khai hải quan

Bước 3: Khi giám sát hàng hóa nhập kho ngoại quan, nếu có dấu hiệu nghi vấn, cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan có nghĩa vụ xuất trình hàng hóa để công chức giám sát kho ngoại quan thực hiện việc kiểm tra.

  1. Cách thức thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử

Gửi nhận thông tin qua hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua CVAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;

– Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan: 01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).

– Giấy uỷ quyền gửi hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Tờ khai hàng hoá xuất khẩu theo từng loại hình tương ứng, kèm bản kê chi tiết (nếu có): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính (bản lưu người khai hải quan);

– Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản sao.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu Tờ khai hàng nhập, xuất kho ngoại quan: 01 bản;

– Hợp đồng thuê kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao;

Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan.

– Giấy ủy quyền nhận hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính;

– Chứng từ chứng minh hàng hóa được phép đưa vào kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản sao.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

Chậm nhất là 8g.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: 20 nghìn đồng

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Tờ khai hải quan (-Phương thức thủ công: QĐ 1473/QĐ-TCHQ ngày 22/5/02; Phương thức điện tử: Mẫu 57 Phụ lục I, Thông tư 222/2009/TT/BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Các loại hàng hóa quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;

– Hàng hóa từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công tái chế, sau đó đưa trở lại kho ngoại quan theo chỉ định của nước ngoài.

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

 

TTHC 11.7: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công:

– Đối với cá nhân, tổ chức: Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải khai báo và nộp bộ hồ sơ hải quan theo quy định.

– Đối với cơ quan hành chính nhà nước:

+ Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất.

+ Hàng hoá của một lần nhập kho khai trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan được đưa ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều lần. Trường hợp hàng đưa ra khỏi kho và đưa ra nước ngoài nhiều lần, qua nhiều cửa khẩu khác nhau trong cùng một thời điểm thì được sử dụng tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao có đóng dấu xác nhận của Chi cục Hải quan kho ngoại quan để làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất. Kết thúc việc xuất kho, Hải quan kho ngoại quan lưu các tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản sao, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất cùng với tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan bản chính.

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

– Đối với tổ chức:

Bước 1: Tạo thông tin khai hải quan điện tử Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định;

Bước 2: Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”; thực hiện việc sửa đổi, bổ sung bản khai theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
  2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

b.1. Chấp nhận thông tin khai Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử, cho phép xuất kho ngoại quan trên cơ sở Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan.

b.1.1. Người khai hải quan in, ký tên, đóng dấu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử (02 bản) dựa trên Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in);

b.1.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Chứng từ hàng xuất kho điện tử in để xác nhận “Thông quan”, nhận lại 01 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in; xuất trình cho hải quan giám sát kho ngoại quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan” và làm tiếp các thủ tục đưa hàng hóa ra kho ngoại quan;

Hoặc xuất trình 01 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cho hải quan giám sát kho ngoại quan nơi có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”. Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hóa.

b.2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa. Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.2.1. “Thông quan”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại b.1.1 và b.1.2  Tiết b Khoản này;

b.2.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết b.3 Khoản này.

b.3. Nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa:

Nộp 02 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in đã quyết định “Thông quan”, 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy và xuất trình cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan” và làm tiếp các thủ tục đưa hàng hóa ra kho ngoại quan.

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước 1: Tiếp nhận khai báo

Bước 2: hướng dẫn người khai hải quan thực hiện các công việc tiếp theo qua thông tin phản hồi từ hê thống hải quan điện tử

  1. Cách thức thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi nhận thông tin qua hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua CVAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công:

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

a.1) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: nộp 01 bản chính;

a.2) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan): nộp 1 bản sao;

a.3) Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho): 01 bản chính;

a.4) Phiếu xuất kho theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: 01 bản chính.

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử:

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan;

– Giấy ủy quyền xuất hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính;

– Chứng từ chứng minh hàng hóa được phép đưa ra kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản sao.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):

+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;

+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  4. c) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Tờ khai hải quan (- QĐ 1473/QĐ-TCHQ ngày 22/5/02 v/v ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan – Mẫu 57 Phụ lục I Thông tư 222/2009/TT/BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

 

TTHC 11.8: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công:

– Đối với cá nhân, tổ chức:

+ Người khai hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu theo từng loại hình tương ứng, sau đó chủ kho thực hiện thủ tục xuất kho ngoại quan.

+ Trường hợp hàng gửi kho ngoại quan làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ hải quan đối với từng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản sao (gồm vận đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận của Hải quan kho ngoại quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại quan lưu.

– Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng hoá ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên tờ khai hàng hoá nhập/xuất kho ngoại quan.

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử:

– Đối với tổ chức:

Bước 1: Tạo thông tin khai hải quan điện tử Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định;

Bước 2: Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”; thực hiện việc sửa đổi, bổ sung bản khai theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
  2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

b.1. Chấp nhận thông tin khai Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử, cho phép xuất kho ngoại quan trên cơ sở Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan.

b.1.1. Người khai hải quan in, ký tên, đóng dấu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử (02 bản) dựa trên Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận (sau đây gọi là Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in);

b.1.2. Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 02 Chứng từ hàng xuất kho điện tử in để xác nhận “Thông quan”, nhận lại 01 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in; xuất trình cho hải quan giám sát kho ngoại quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan” và làm tiếp các thủ tục đưa hàng hóa ra kho ngoại quan;

Hoặc xuất trình 01 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cho hải quan giám sát kho ngoại quan nơi có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”. Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hóa.

b.2. Nộp chứng từ điện tử thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa. Người khai hải quan thực hiện việc tạo thông tin các chứng từ hải quan điện tử theo yêu cầu trên Hệ thống khai hải quan điện tử, gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” và thực hiện theo một trong các hình thức dưới đây:

b.2.1. “Thông quan”: Người khai hải quan thực hiện công việc quy định tại b.1.1 và b.1.2  Tiết b Khoản này;

b.2.2. Xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra: người khai hải quan thực hiện các công việc quy định tại Tiết b.3 Khoản này.

b.3. Nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa:

Nộp 02 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu; Nhận 01 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in đã quyết định “Thông quan”, 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy và xuất trình cùng hàng hóa cho hải quan giám sát kho ngoại quan để kiểm tra, xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan” và làm tiếp các thủ tục đưa hàng hóa ra kho ngoại quan.

– Đối với cơ quan hải quan:

Bước 1: Tiếp nhận khai báo

Bước 2: hướng dẫn người khai hải quan thực hiện các công việc tiếp theo qua thông tin phản hồi từ hê thống hải quan điện tử.

  1. Cách thức thực hiện:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử:

Gửi nhận thông tin qua hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua CVAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:

I/ Thực hiện bằng phương thức thủ công:

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính.

– Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu: 1 bản chính;

– Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);

– Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

II/ Thực hiện bằng phương thức điện tử:

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan;

– Giấy ủy quyền xuất hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính;

– Chứng từ chứng minh hàng hóa được phép đưa ra kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản sao.

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

Chậm nhất là 8g.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi CụcHải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Tờ khai hải quan (- QĐ 1473/QĐ-TCHQ ngày 22/5/02 v/v ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan – Mẫu 57 Phụ lục I Thông tư 222/2009/TT/BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

  1. a) Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:

a.1) Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

a.2) Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;

a.3) Máy móc, thiết bị của nhà thầu nước ngoài đưa vào nội địa để thi công hoặc của doanh nghiệp thuê để thực hiện hợp đồng gia công, khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo.

  1. b) Hàng hoá từ kho ngoại quan không được đưa vào nội địa:

b.1) Hàng hóa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;

b.2) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng do Bộ Công Thương công bố.

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

 

TTHC 11.9: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam (thủ công – điện tử)

  1. Trình tự thực hiện:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. a) Trách nhiệm của doanh nghiệp nội địa:

– Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải có đơn gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng) giải quyết.

– Thủ tục hải quan đưa hàng hoá từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác áp dụng thủ tục đối với hàng chuyển cửa khẩu.

– Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hoá được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.

  1. b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

– Hải quan kho ngoại quan lập Biên bản bàn giao hàng hóa, giám sát việc xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan.

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử

  1. Đối với cá nhân, tổ chức:

Bước 1: Tạo thông tin khai hải quan điện tử Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan trên máy tính theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định;

Bước 2: Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan;

Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:

  1. Nhận “Thông báo từ chối tờ khai hải quan điện tử”; thực hiện việc sửa đổi, bổ sung bản khai theo hướng dẫn của cơ quan hải quan. Sau khi sửa đổi, bổ sung tiếp tục gửi đến cơ quan hải quan.
  2. Nhận “Thông báo hướng dẫn làm thủ tục hải quan điện tử” theo một trong các hình thức dưới đây và thực hiện:

b.1. Chấp nhận thông tin khai Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử, cho phép xuất kho ngoại quan trên cơ sở Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan.:

b.1.1. In, ký tên, đóng dấu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in (03 bản) dựa trên Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử đã được cơ quan hải quan chấp nhận;

Xuất trình tại Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử 03 Chứng từ hàng xuất kho điện tử in để xác nhận “Thông quan”, nhận lại 02 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in; xuất trình cho hải quan giám sát kho ngoại quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan” và làm tiếp các thủ tục đưa hàng hóa ra kho ngoại quan;

Hoặc xuất trình 02 Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cho hải quan giám sát kho ngoại quan nơi có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”. Trong thời hạn quy định của pháp luật về lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, nếu người khai hải quan có nhu cầu cần xác nhận “Thông quan” trên Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in, người khai hải quan xuất trình 02 Chứng từ xuất kho ngoại quan điện tử in (01 tờ đã có xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”) đến Chi cục hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan điện tử để xác nhận thông quan hàng hóa.

b.1.2. Nhận 01 Biên bản bàn giao và 02 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in đã xác nhận “Hàng đã xuất kho ngoại quan”;

b.1.3. Đóng gói hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác đáp ứng được yêu cầu niêm phong hải quan theo quy định của pháp luật. Vận chuyển hàng hóa và 02 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in theo đúng lộ trình và thời gian đăng ký trong Biên bản bàn giao đến kho ngoại quan chuyển đến;

b.1.4. Khi hàng hóa được vận chuyển đến kho ngoại quan chuyển đến, người khai hải quan xuất trình 02 bản Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cho hải quan giám sát kho ngoại quan chuyển đến;

  1. Đối với cơ quan hải quan:

– Công chức giám sát kho ngoại quan chuyển đến thực hiện:

Đối chiếu hàng hóa và Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in cùng Biên bản bàn giao, nếu phù hợp thì cho nhập kho và ghi nhận vào Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử; ghi nhận số tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan chuyển đến vào Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử in, trả người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản.

Chứng từ xuất kho in có số tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan chuyển đến sẽ được sử dụng đồng thời như chứng từ xuất kho ở kho ngoại quan chuyển đi và chứng từ nhập kho ở kho ngoại quan chuyển đến khi thực hiện các thủ tục hải quan tiếp theo và thanh khoản.

– Thời gian của hợp đồng thuê kho ngoại quan được tính từ ngày hàng hóa được đưa vào kho ngoại quan đầu tiên.

  1. Cách thức thực hiện:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử

Gửi nhận thông tin qua hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua CVAN

  1. Hồ sơ yêu cầu:

I/Thực hiện bằng phương thức thủ công

  1. a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính.

– Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan mới: 1 bản chính;

– Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);

– Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính.

– Biên bản bàn giao: 02 bản chính

  1. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

II/Thực hiện bằng phương thức điện tử

  1. a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

-Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan điện tử theo Mẫu Chứng từ hàng xuất kho ngoại quan;

– Giấy ủy quyền xuất hàng (nếu chưa được ủy quyền trong hợp đồng thuê kho ngoại quan): bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản fax có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan;

– Bản kê chi tiết hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy): 01 bản chính;

– Chứng từ chứng minh hàng hóa được phép đưa ra kho ngoại quan: bản điện tử hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản sao

4.Thời hạn giải quyết:

Chậm nhất là 8g.

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân , Tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận tờ khai

8.Lệ phí: 20.000 đồng      

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Tờ khai hải quan (- QĐ 1473/QĐ-TCHQ ngày 22/5/02 v/v ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan- Mẫu 57 Thông tư 222/TT-BTC v/v hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm đơn đề nghị và được sự đồng ý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng trước

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ; Quyết định số 149/2005/QĐ-TTG ngày 20/06/2005;

Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử

 

TTHC 11.10: Thu tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan

  1. Trình tự thực hiện:

Thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan thực hiện như sau:

  1. Chủ cũ kho ngoại quan có đơn xin chuyển đổi chủ kho ngoại quan;
  2. Chủ mới kho ngoại quan làm thủ tục chuyển đổi chủ kho ngoại quan. Hồ sơ chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư 194/2010/TT-BTC, trừ văn bản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 65 nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành;
  3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi kho của chủ kho, báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan quyết định, không phải khảo sát lại thực tế kho, bãi nếu không có sự thay đổi so với thực trạng kho hiện hành.
  4. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. a) Thành phần hồ sơ:
  3. a) Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III);
  4. b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có chức năng kinh doanh kho bãi: 01 bản sao;
  5. c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan (khi cơ quan hải quan có nhu cầu);
  6. d) Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi, kỹ thuật, hạ tầng, phần mềm quản lý, camera giám sát,… kèm sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi ngoại quan nằm trong tổng thể khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp.
  7. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

4.Thời hạn giải quyết:

– 10 ngày cấp Cục;

– 07 ngày cấp Tổng cục;

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Tổng cục Hải quan/ Cục Hải quan
  4. d) Cơ quan phối hợp (nếu có):

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thành lập

8.Lệ phí: không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu:

Đơn xin thành lập kho ngoại quan (mẫu số 23-ĐXTL/KNQ/2010 Phụ lục III  Thông tư 194/2010/TT-BTC)

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Điều kiện thành lập kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, trong đó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  1. a) Vị trí thành lập kho ngoại quan

a.1) Kho ngoại quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.

a.2) Trường hợp kho ngoại quan đã thành lập trước đây nằm ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan xem xét quyết định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.

  1. b) Diện tích

b.1) Kho ngoại quan phải đạt tối thiểu 1.000 m2 trở lên (không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ khác: đường nội bộ, nhà làm việc…).

b.2) Đối với kho chuyên dùng (như: kho lưu giữ vàng, bạc, đá quý; kho chuyên lưu giữ hàng hoá phải bảo quản theo chế độ lạnh, lạnh đông,…) diện tích kho ngoại quan có thể nhỏ hơn 1.000 m2.

b.3) Đối với bãi ngoại quan chuyên dùng (như: bãi chứa gỗ nguyên liệu, sắt thép,…) thì không yêu cầu diện tích kho.

  1. c) Tường rào ngăn cách với khu vực xung quanh

c.1) Đối với kho ngoại quan nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh và trong phạm vi kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan thì không yêu cầu phải có tường rào.

c.2) Đối với kho ngoại quan nằm ngoài khu vực trên thì bắt buộc phải có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh để đảm bảo yêu cầu kiểm soát, kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

  1. d) Phần mềm quản lý và camera giám sát

d.1) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống sổ sách kế toán và máy tính được cài đặt phần mềm theo dõi, quản lý hàng hoá nhập, xuất, lưu

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

– Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

– Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

 

TTHC 11.11: Thủ tục xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan

  1. Trình tự thực hiện:
  2. Chủ kho ngoại quan có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan sau khi chủ kho ngoại quan đã có văn bản thông báo với chủ hàng về các trường hợp quá hạn lưu kho ngoại quan.

Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập bộ hồ sơ đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan

2/ Thủ tục xử lý:

2.1/ Kiểm kê và phân loại xử lý đối với hàng tồn đọng trong kho ngoại quan:

  1. Kiểm kê, phân loại, lập phương án xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, Hội đồng xử lý hoàn thành thủ tục mở niêm phong kho, niêm phong hàng hoá hoặc niêm phong container (nếu có), thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoá tồn đọng thực tế tại kho ngoại quan, phân loại hàng hoá, xác định giá trị của hàng hoá (nếu xử lý theo hình thức bán) để lập phương án xử lý theo quy định sau đây:

  1. a) Đối với hàng hoá không còn giá trị sử dụng (mục nát, đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất, quá hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng sử dụng) hoặc thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện tiêu huỷ.
  2. b) Đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật thì Hội đồng xử lý chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
  3. c) Đối với hàng hoá không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì xử lý bán.

Trường hợp hàng hoá quy định tại điểm này thuộc danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện thì Hội đồng xử lý đề nghị Cục Hải quan báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu.

Việc định giá để làm căn cứ xây dựng phương án xử lý quy định tại khoản này được căn cứ vào chất lượng còn lại của hàng hóa và giá bán của hàng hoá mới cùng loại. Phương pháp định giá thực hiện theo Quy chế tính giá hàng hoá, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này, nếu thấy cần thiết, Hội đồng xử lý được thuê tổ chức giám định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để giám định chất lượng, làm cơ sở xây dựng phương án xử lý tài sản và xác định giá trị tài sản.

  1. Việc bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan được thực hiện thông qua hình thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây được phép bán trực tiếp (không thông qua đấu giá):
  2. a) Hàng hoá thuộc diện dễ bị hư hỏng hoặc thời hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hàng hoá hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá còn dưới 30 ngày;
  3. b) Giá trị hàng hoá theo kết quả định giá của Hội đồng xử lý dưới 50 triệu đồng/lô hàng hóa.
  4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xử lý có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản như sau:
  5. a) Đối với hàng hoá phải tiêu huỷ: Việc tổ chức tiêu huỷ phải được Hội đồng xử lý lập Biên bản tiêu huỷ và giao Chủ kho ngoại quan thực hiện tiêu huỷ số hàng hoá này có sự chứng kiến của Hội đồng xử lý. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xử lý mời cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chứng kiến việc tiêu huỷ.

Đối với loại hàng hoá mà việc tiêu huỷ làm ảnh hưởng đến môi trường thì phải được sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường sở tại trước khi tổ chức tiêu huỷ.

Nội dung chủ yếu của Biên bản tiêu huỷ gồm: căn cứ và lý do thực hiện tiêu huỷ; thời gian, địa điểm tiêu huỷ; thành phần tham gia tiêu huỷ; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hoá tại thời điểm tiêu huỷ; hình thức tiêu huỷ và các nội dung khác có liên quan.

  1. b) Đối với hàng hoá bán trực tiếp: Trên cơ sở giá trị hàng hoá được xác định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xử lý tổ chức bán cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua.

Việc bán hàng hoá phải được lập biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ thực hiện bán; thời gian, địa điểm bán; người bán; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của hàng hoá tại thời điểm bán; đơn giá bán, giá trị thanh toán; người mua và các nội dung khác có liên quan.

  1. c) Đối với hàng hoá bán đấu giá: Giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá là giá do Hội đồng xử lý xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục bán đấu giá hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Hội đồng xử lý có thể trực tiếp tổ chức bán đấu giá hoặc thuê các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản) thực hiện việc bán đấu giá đối với số hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan.
  2. d) Giá bán trực tiếp cho người mua và giá trúng đấu giá quy định tại điểm b, điểm c khoản này đã bao gồm các loại thuế người mua phải nộp theo quy định của pháp luật.
  3. Khi bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội đồng xử lý có trách nhiệm:
  4. a) Trích từ số tiền thu được do bán hàng hoá để nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật. Thuế suất được áp dụng theo các quy định tại thời điểm người mua đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan Hải quan. Số thuế phải nộp được xác định trên cơ sở giá bán thực tế hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan cho người mua. Phương pháp tính thuế, loại thuế áp dụng (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu…) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
  5. b) Hướng dẫn người mua được hàng hoá làm thủ tục đưa hàng từ kho ngoại quan vào nội địa và cung cấp bộ chứng từ để người mua làm thủ tục (lập hồ sơ) hải quan nhập khẩu hàng vào nội địa, gồm:

– Biên bản bán hàng hoá (trong trường hợp bán trực tiếp) hoặc Biên bản bán đấu giá tài sản (trong trường hợp bán đấu giá): bản chính;

– Hợp đồng mua bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan ký giữa Hội đồng xử lý và người mua hàng hoá: bản chính;

– Hoá đơn bán hàng: bản chính;

– Phiếu xuất kho: bản chính;

– Văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế của Hội đồng xử lý: bản chính;

– Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: bản sao;

– Vận đơn: bản sao.

Các bản sao phải có ký xác nhận và đóng dấu của Hội đồng xử lý.

  1. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính

  1. Hồ sơ yêu cầu:
  2. a) Thành phần hồ sơ gồm:
  3. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan, một (01) bộ lưu tại kho ngoại quan.
  4. Hồ sơ đề nghị xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan bao gồm:
  5. a) Công văn đề nghị xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan: bản chính;
  6. b) Hợp đồng thuê kho ngoại quan; Hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan (nếu có): bản sao;
  7. c) Các thông báo của chủ kho ngoại quan cho chủ hàng (nếu có): bản sao;
  8. d) Văn bản của chủ hàng về việc từ bỏ hàng hoá gửi trong kho ngoại quan (nếu có): bản sao;

đ) Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hoá còn tồn đọng trong kho ngoại quan, số hợp đồng thuê kho, số/ngày tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: bản chính;

  1. e) Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hoá gửi kho ngoại quan: bản sao.
  2. Các bản sao phải được ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.
  3. b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ

4.Thời hạn giải quyết:

  1. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức

6.Cơ quan thực hiện thủ tục:

  1. a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Hội đồng (Cục Hải quan)
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chủ tịch Hội đồng
  3. c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan
  4. c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tài chính – Vật giá

7.Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định xử lý

8.Lệ phí: Không

9.Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu bảng biểu: không

10.Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Thông tư số 195/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính

  1. Hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan;
  2. Hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan;
  3. Hàng hoá trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng có văn bản từ bỏ hàng hoá gửi kho ngoại quan.
  4. Đối với hàng hoá còn trong thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng chủ kho ngoại quan phát hiện hàng hoá đó bị hư hỏng gây ô nhiễm môi trường, hàng hoá hết hạn sử dụng thì chủ kho ngoại quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ hàng hoá biết để xử lý theo quy định và hợp đồng thuê kho ngoại quan. Trường hợp quá hạn xử lý theo thông báo mà chủ hàng không xử lý thì hàng hoá đó được xử lý theo quy định tại Thông tư này.

11.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;

Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Thông tư số 195/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng tồn đọng trong kho ngoại quan.